BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
55/ 2011/TT-BGDĐT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011
|
|
|
|
THÔNG TƯ
Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày
03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày
19/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch –
Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01
năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 3
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu hoc, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để báo cáo)
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện)
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, PC, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã kí
Nguyễn Vinh Hiển
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
Ban đại diện cha mẹ
học sinh
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 /11 /2011
của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ
này quy định về Ban đại diện cha mẹ học sinh bao gồm: tổ chức và hoạt động của
Ban đại diện cha mẹ học sinh; trách nhiệm quản lý Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Điều lệ này áp dụng đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh của các
trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi
chung là trường).
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Ban đại
diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi năm học, do cha mẹ hoặc người giám
hộ học sinh (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đang theo học ở từng lớp,
từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
2. Không tổ
chức Ban đại diện cha mẹ học sinh theo hình thức liên trường và ở các cấp hành
chính.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
Điều 3.
Tổ chức của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp.
a) Mỗi lớp có
một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có trưởng
ban và một phó trưởng ban.
b) Các
thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách
nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà
trường và đại diện cho cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo
dục học sinh.
2. Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường.
a) Mỗi
trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm trưởng ban, các phó trưởng ban
và các thành viên thường trực (nếu cần thiết).
b) Thành
viên tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là trưởng ban hoặc phó trưởng
ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
c) Số lượng
các phó trưởng ban và các thành viên thường trực (nếu có) của Ban đại diện cha
mẹ học sinh trường do cuộc họp các trưởng ban và phó trưởng ban của các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp quyết định.
3. Nhiệm kỳ
của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường là
một năm học; các Ban đại diện cha mẹ học sinh hết nhiệm kỳ khi bắt đầu năm học
tiếp sau, riêng Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cuối cấp học hết nhiệm kỳ khi
kết thúc năm học.
4. Các
thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh có thể thay đổi, bổ sung khi cần thiết
theo đề nghị của trưởng ban. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban đại diện cha
mẹ học sinh lớp do toàn thể cha mẹ học sinh lớp quyết định; việc thay đổi, bổ
sung thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do toàn thể Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường quyết định.
5. Ban đại
diện cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Các nội dung thảo
luận, thống nhất trong Ban đại diện cha mẹ học sinh được ghi trong biên bản
cuộc họp.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
1. Nhiệm vụ
của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo
dục học sinh;
b) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc họp cha mẹ học sinh
trong năm học;
c) Tham gia
giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập; giúp đỡ
học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác.
2. Quyền
của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a) Quyết
định triệu tập các cuộc họp cha mẹ học sinh theo
quy định tại Điều 9 của Điều lệ này (trừ cuộc họp đầu năm học cử Ban đại diện
cha mẹ học sinh lớp) sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp;
b) Tổ chức
lấy ý kiến cha mẹ học sinh của lớp về biện pháp quản lý giáo dục học sinh để
kiến nghị cụ thể với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về biện pháp
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, chất lượng dạy học;
c) Phối hợp
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục truyền thống, hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể thao để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
học sinh sau khi thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban và các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp
1. Nhiệm vụ
và quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a) Nhiệm vụ
của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
- Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
tổ chức các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp cha
mẹ học sinh đầu năm học;
- Chuẩn bị các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh và cuộc họp cha
mẹ học sinh, tổ chức việc thu thập nguyện vọng và kiến nghị của cha mẹ học
sinh.
b) Quyền
của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
- Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng ban và các thành viên, chủ trì các cuộc họp của
Ban đại diện cha mẹ học sinh, thay mặt Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
- Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp về hoạt động của cha mẹ học sinh,
phản ánh ý kiến của cha mẹ học sinh về chất lượng giáo dục và chất lượng dạy
học;
- Cùng với
giáo viên chủ nhiệm lớp xem xét, đề nghị tuyên dương, khen thưởng hoặc xử lý kỷ
luật đối với học sinh của lớp.
2. Nhiệm vụ và quyền của phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp:
Phó trưởng
ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là người giúp việc trưởng ban, thay mặt
trưởng ban phụ trách một số công việc được phân công.
3. Nhiệm vụ
và quyền của thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
Các thành
viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Ban
đại diện cha mẹ học sinh lớp và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công.
Điều 6.
Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
1. Nhiệm vụ
của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a) Phối hợp
với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục
theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường;
b) Phối hợp
với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính
sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc,
bảo vệ, giáo dục học sinh;
c) Phối hợp
với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện
trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
d) Phối hợp
với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh
giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và
học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp
tục đi học;
đ) Hướng
dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
2. Quyền
của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a) Quyết
định triệu tập các cuộc họp theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này (trừ cuộc
họp đầu năm học cử Ban đại diện cha mẹ học sinh trường) sau khi đã thống nhất
với Hiệu trưởng;
b) Căn cứ ý
kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để kiến nghị với Hiệu trưởng về
những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường và về quản
lý, giáo dục học sinh;
c) Quyết
định chi tiêu phục vụ các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh từ nguồn
ủng hộ, tài trợ tự nguyện theo quy định tại Điều 10 Điều lệ này.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền của trưởng ban, phó trưởng ban và các thành viên Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường
1. Nhiệm vụ và quyền của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a) Nhiệm vụ của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
- Lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động của cha mẹ học sinh, của Ban đại diện
cha mẹ học sinh theo quy định tại Điều 9 của Điều lệ này;
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các phó trưởng ban, các thành viên
thường trực để thông qua tại cuộc họp toàn Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Chuẩn bị nội
dung các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Tập hợp ý
kiến của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, của cha mẹ học sinh để thống
nhất với Hiệu trưởng các biện pháp giải quyết.
b) Quyền
của trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
- Chủ trì
các cuộc họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường (trừ cuộc họp cử trưởng
ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường);
- Phối hợp
với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
- Tổ chức
vận động học sinh bỏ học tiếp tục đi học;
- Định kỳ
làm việc với Hiệu trưởng về hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường;
- Giải
quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục của nhà trường;
2. Nhiệm
vụ, quyền của các phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
Các phó trưởng
ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có nhiệm vụ giúp việc trưởng ban, thay
mặt trưởng ban phụ trách một số công việc được phân công; chủ trì cuộc họp của
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường nếu được trưởng ban uỷ quyền.
3. Nhiệm vụ
của các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.
Các thành
viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường có nhiệm vụ thực hiện các công việc do
Ban đại diện cha mẹ học sinh trường phân công.
Điều 8.
Trách nhiệm và quyền của cha mẹ học sinh
1. Trách
nhiệm của cha mẹ học sinh:
a) Phối hợp
với nhà trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh và thực hiện những nhiệm
vụ do Ban đại diện cha mẹ học sinh đề ra.
b) Phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn của lớp để chăm sóc, quản lý,
động viên học sinh tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ quy
định của Điều lệ và nội quy nhà trường.
c) Chịu
trách nhiệm đối với sai phạm, khuyết điểm của con em mình theo quy định của
pháp luật và thực hiện các khuyến nghị của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
trong việc phối hợp với nhà trường để chăm sóc, quản lý, giáo dục học sinh.
2. Quyền
của cha mẹ học sinh
a) Cha mẹ học sinh có các quyền quy định tại Điều 95 của Luật Giáo dục,
có quyền kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho con em mình học tập, rèn
luyện;
b) Ứng cử,
đề cử vào Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp;
c) Từ chối ủng hộ khi được Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường đề xuất các khoản ủng hộ, nếu bản thân không tự
nguyện.
d) Thực
hiện hoặc không thực hiện những nội dung chưa được thống nhất ý kiến trong cuộc
họp toàn thể cha mẹ học sinh hoặc cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 9. Hoạt động của cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha
mẹ học sinh
1. Các cuộc
họp của toàn thể cha mẹ học sinh:
a) Đầu năm
học, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cha
mẹ học sinh cử Ban đại diện học sinh lớp với số thành viên quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 3 Điều lệ này. Trong năm học, tổ chức họp toàn thể cha mẹ học
sinh lớp ba lần: Vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học
và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu;
b) Việc tổ
chức hay không tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường quyết định.
2. Các cuộc
họp của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a) Đầu năm
học giáo viên chủ nhiệm lớp triệu tập cuộc họp đầu tiên của Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp để Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp cử trưởng ban, phó trưởng ban.
Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để
thông qua chương trình hoạt động cả năm học.
Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp tổ chức các cuộc họp thường kỳ theo chương trình hoạt
động cả năm học và có thể họp bất thường khi có ít nhất 50% số cha mẹ học sinh
đề nghị hoặc do trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp quyết định;
b) Đầu năm
học, Hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại
diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong số
những người thuộc thành phần được triệu tập họp, có thể cử cả người vắng mặt
nếu đã được người đó đồng ý tham gia. Sau đó, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp đầu
tiên của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để Ban đại diện cha mẹ học sinh
trường cử trưởng ban, các phó trưởng ban, nếu cần có thể cử các thành viên
thường trực. Sau khi được cử, trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng
ban, phó trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để thông qua chương trình
hoạt động cả năm học;
Ban đại
diện cha mẹ học sinh trường họp thường kỳ theo chương trình hoạt động cả năm
học và họp bất thường khi có ít nhất 50% số thành viên hoặc trưởng ban đề nghị.
3. Ban đại
diện cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền
của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các nội dung, kế hoạch hoạt động đã được
thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
Điều 10.
Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Kinh phí
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a) Kinh phí
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện
của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học
sinh lớp.
b) Kinh phí
hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt
động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp
toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn
tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường.
2. Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ
học sinh:
a) Trưởng
ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau
khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất
ý kiến;
b) Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu
trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử
dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý
kiến.
3. Việc
thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công
khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại
các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện
cha mẹ học sinh trường. Không qui định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các
cha mẹ học sinh.
4. Ban đại diện cha
mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người
học:
a) Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.
b) Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm
an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ
sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp
học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác
quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây
dựng mới các công trình của nhà trường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách
nhiệm quản lý việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên
quan quản lý việc thực hiện Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) chịu trách
nhiệm quản lý việc thực hiện Điều
lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện theo quy định tại văn bản
này và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn huyện để xử lý
hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm.
Điều 12. Trách nhiệm của sở Giáo dục và Đào tạo, phòng
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các trường của địa phương thực hiện Điều lệ
Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Động viên, khen thưởng các Ban đại diện cha mẹ học
sinh có đóng góp tích cực vào công tác chăm lo giáo dục, động viên học sinh học
tập, rèn luyện.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh, kịp thời
chấn chỉnh vi phạm trong việc thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và giáo viên chủ
nhiệm lớp
1. Hỗ trợ các hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện
theo nội dung đã được thống nhất trong cuộc họp Ban đại diện cha mẹ học sinh
đầu năm học.
2. Tham gia các cuộc họp định kỳ với Ban đại diện cha mẹ
học sinh trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, chủ động phối hợp với Ban
đại diện và cha mẹ học sinh về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối
hợp giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ học trở lại
lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ học sinh; góp ý kiến đối với hoạt động của
các Ban đại diện cha mẹ học sinh.
3. Nhà trường cử đại diện lãnh đạo làm nhiệm vụ thường
xuyên phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường trong việc tổ chức hoạt
động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh và hoạt động của cha mẹ học sinh.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen thưởng
1. Kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh là
một trong những tiêu chuẩn xét thi đua khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục.
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tốt, góp phần
tích cực vào công tác giáo dục học sinh, tuỳ theo thành tích được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý cản trở việc thực hiện
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, vi phạm các quy định của Điều lệ Ban đại
diện cha mẹ học sinh và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã
kí
Nguyễn Vinh Hiển